Khái niệm
Đau thần kinh số 5 là gì?
Đau dây thần kinh là sự đau đớn do dây thần kinh gây ra. Khi bị đau dây thần kinh sinh ba, bệnh nhân bị đau đột ngột ở một hoặc nhiều nhánh, biểu hiện ở những vùng mà chúng dẫn truyền cảm giác. Có 2 dây thần kinh sinh ba riêng biệt ở hai bên mặt. Dây thần kinh này đóng vai trò mang tín hiệu về cảm giác đau và các cảm giác khác từ mặt về não. Nguyên nhân gây ra thần kinh sinh ba thường gặp do mạch máu bị hoặc khối u chèn ép vào dây thần kinh.Điều trị tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nặng của bệnh. Trên lâm sàng thường kết hợp điều trị cả đông y và tây y.
Đang xem: Chữa đau dây thần kinh số 5 bằng đông y
Định nghĩa
Đau dây thần kinh Sinh Ba (Tam Thoa) hay là dây thần kinh số V là chứng đau từng cơn kèm co rút ở vùng dây thần kinh tam thoa ở mặt. Thường đau 1 bên mặt. Thường gặp ở phụ nữ trung niên.
Nguyên nhân
Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân gây ra đau dây thần kinh sinh ba không được tìm ra. Tuy nhiên, những nguyên nhân biết đến có thể bao gồm:
* Mạch máu bị hoặc khối u chèn ép vào dây thần kinh
* Đa xơ cứng (bệnh gây tổn thương bao myelin bọc xung quanh các sợi thần kinh)
Chẩn đoán tây y
Chẩn đoán chung
Không có xét nghiệm đơn giản nào có thể giúp chẩn đoán đau dây thần kinh sinh ba. Chẩn đoán tùy thuộc vào loại và vị trí cũng như các yếu tố gây ra cơn đau.
Cần biết về tiền sử bệnh và thăm khám lâm sàng để xác định phần dây thần kinh sinh ba bị ảnh hưởng. Thao tác khám lâm sàng là sẽ chạm vào các vùng khác nhau trên mặt để xác định vị trí đau.
Dựa vào một số xét nghiệm khác để loại trừ những bệnh lí khác có triệu chứng tương tự, như đau thần kinh do Herpes là bệnh lí gây đau ảnh hưởng đến sợi thần kinh và da , có thể chụp cộng hưởng từ sọ não để chẩn đoán xác định bệnh đa xơ cứng gây đau.
Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng chủ yếu là những cơn đau rấm rứt ngắn ở vùng mặt do dây thần kinh sinh ba chi phối; thần kinh sinh ba có ba nhánh: nhánh mắt, nhánh hàm trên và nhánh hàm dưới.
* Đau kịch phát dữ dội ở môi, nướu răng, má, hay cằm (được phân bố bởi nhánh thứ hai và thứ ba của dây thần kinh V)
* Rất hiếm, trong vùng phân bố của nhánh mắt (V1) của dây thần kinh V.
* Đau đặc điểm lâm sàng là có những cơn co thắt đột ngột như điện giật (như bị châm kim hay bị bỏng)
* Kịch phát sau một vài giây, hiếm khi hơn 1-2 phút.
* Đau nhói trên bề mặt
* Thường có tính chất phóng điện hay giống như ngòi nổ
* Có thường là nguyên nhân co rúm lại vì đau đớn
* Khởi phát đột ngột
* Cơn kịch phát có xu hướng thường lặp lại, cả ngày và đêm. Giữa các cơn, không có triệu chứng gì.
* Cơn có từ nhiều tuần hay nhiều tháng
* Cơn kịch phát xảy ra một cách tự phát hay có thể xảy ra bởi các cử của các vùng bị ảnh hưởng trong lúc nói, nhai hay cười.
* Những vùng khởi động (cò súng) điển hình ở mặt, môi, lưỡi.
* Kích thích xúc giác gây khởi động cơn đau (như rửa mặt, đánh răng, cạo râu, trang điểm ăn uống hay một luồng gió mạnh)
* Tỷ lệ mắc bệnh ở nữ giới vào lứa tuổi trung niên thường cao hơn ở cả các lứa tuổi khác.
Xét nghiệm lâm sàng
* Làm tốc độ lắng máu nếu nghi ngờ viêm động mạch thái dương
Hình ảnh
* Hình ảnh thần kinh thường không cần thiết.
* MRI có thể giúp ích trong việc đánh giá các tổn thương đè lên mạch máu để có kế hoạch phẫu thuật giải áp.
* MRI não được chỉ định khi nghi ngờ là nguyên nhân thứ phát (như u hay bệnh thoái hoá myelin)
* Xem xét chụp MRI cho tất cả các bệnh nhân, nhưng đặc biệt cho:
* Những bệnh nhân có triệu chứng hai bên
* Những bệnh nhân có mất cảm giác hay có những bất thường khu trú.
* Những bệnh nhân dưới 40 tuổi.
Chẩn đoán phân biệt
* Các bệnh của hàm, răng hay xoang
* Các bệnh nhân có đau dây thần kinh tam thoa thường bị chẩn đoán nhầm và được điều trị như là các bệnh về răng.
* Đau đầu migrain hay đau đầu từng cụm
* Đau ở trong sâu và đều đặn
* Hiếm hơn, đau dầu từng cụm kết hợp với đau thần kinh sinh ba, một hội chứng được gọi là cluster-tic.
* Viêm động mạch tế bào lớn
* Đau trên bề mặt nhưng không phải đau kiểu sốc “shock-like”
* Nếu không điều trị có thể dẫn đến mù mắt
* Đau cơ và các triệu chứng hệ thống khác
* Tốc độ lắng máu thường tăng.
* Xơ cứng rãi rác từng đám (MS)
* Lưu ý đến ở người trẻ hay ở bệnh nhân có triệu chứng đau hai bên.
* Những chứng cứ mất cảm giác vùng mặt có thể được tìm thấy.
* Tổn thương khối choán chổ (như phình mạch, u sợi thần kinh, u màng não)
* Thường có những dấu hiệu khách quan của mất cảm giác vùng phân bố dây thần kinh sinh ba.
* Hội chứng tĩnh mạch xoang hang
* Bệnh đặc biệt và thường đe doạ sự sống
* Biểu hiện đau ổ mắt và mặt, lồi mắt và phù kết mạc, sốt, bệnh thần kinh vận động mắt gây ảnh hưởng dây thần kinh sọ III, IV và VI, và bệnh thần kinh sinh ba làm ảnh hưởng đến dây thần kinh mắt (V1) và thỉnh thoảng nhánh hàm (V2) của dây thần kinh sinh ba.
* Chẩn đoán sớm là cần thiết, đặc biệt khi do nhiễm trùng.
Biến chứng
Đau dây thần kinh sinh ba có thể trầm trọng. Nếu không được điều trị bệnh nhân có thể chán nản hoặc lo lắng. Bệnh nhân có thể không dám đánh răng hay không dám ăn vì sợ những việc ấy gây ra đau đớn. Điều này có thể dẫn đến giảm cân và tình trạng vệ sinh răng miệng kém. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, vì nguyên nhân là áp lực từ mạch máu nên không có biến chứng ảnh hưởng đến dây thần kinh sinh ba hoặc đến não.Trong một số ít các trường hợp, đau dây thần kinh sinh ba xảy ra do những bệnh khác mà các triệu chứng khác của bệnh này xuất hiện sau đó. Ví dụ như trong bệnh xơ cứng rải rác, đau dây thần kinh sinh ba có thể xuất hiện cùng với liệt cơ, mất thăng bằng hoặc giảm thị lực.
Dự phòng
Kiêng ăn các thức ăn cay, nóng, chiên xào, mỡ, rượu
Đánh giá tiến triển của sự tái phát đau hay biểu hiện các rối loạn chức năng
Ghi nhận ký giúp có những dữ liệu về những giai đoạn không đau.
Các thuốc đặc trị có thể mất tác dụng theo thời gian.
Chuyển sang thuốc khác hay thêm thuốc thứ hai ( như baclofen ở bệnh nhân đang dùng carbamazepine)
Giảm liều thuốc nếu bệnh nhân không đau trong 4-6 tuần.
Theo dõi tình trạng dinh dưỡng nếu nhai khởi động cơn đau.
Đánh giá tâm lý như sự lo âu hay trầm cảm đi kèm với đau mạn tính. Đông Y Chữa Đau Dây Thần Kinh Sinh Ba (面神经痛) Trong đông y đau dây thần kinh sinh ba thuộc phạm vi chứng Diện Thống, Đầu Phong, Đầu Thống, Thiên Đầu Thống, Quyết Nghịch của y học cổ truyền.
Nguyên Nhân
– Do phong tà xâm nhập các kinh dương ở mặt. Chủ yếu do phong hàn hoặc phong nhiệt xâm nhập vào các kinh dương ở mặt, nhất là kinh Đại trường và kinh Vị, làm cho khí huyết bị bế tắc không thông gây nên. Thường gặp nhất là do Tỳ khí hư do tuổi già, nhân đó tà khí dễ xâm nhập vào.
– Do ứ huyết làm khí huyết bị bế tắc. Tà khí xâm nhập, nếu không được điều trị, lâu ngày sẽ làm cho khí huyết bị đình trệ không thông được, gây nên bệnh.
– Do tình chí bị uất ức, không thoải mái, giận dữ… làm tổn thương Can, khiến cho Can mất chức năng sơ tiết, hoá thành hoả. Hoả là dương, Can là âm, vì vậy dương hoả sẽ dẫn tà khí vào kinh Dương. Nhiệt tà ở Thiếu dương sẽ xâm nhập vào các kinh dương gây nên bệnh.
– Ở lứa tuổi 40, phần âm đã bị giảm đi phân nửa, huyết không còn nuôi dưỡng được Can, Can mất chức năng sơ tiết. Âm suy không kềm chế được dương, Can dương bốc lên. Ngoài ra, Can hoạt động nhờ Thận dương ôn dưỡng, tuổi già, chức năng này cũng bị suy giảm, đây là lý do tại sao chứng Can uất gặp nhiều ở tuổi già. Hai chứng này thường gặp nơi phụ nữ đang hành kinh, có thai và cho con bú.
Khí hư, khí trệ, âm hư hoặc dương hư sẽ làm cho huyết ứ, trong khi đó Tỳ khí hư, dinh dưỡng
Suy kém hoặc khí trệ làm cho đờm ngừng trệ lại ở trong kinh mạch gây nên bệnh
Biện chứng phân thể trị liệu
Phong Nhiệt Đờm Trở Kinh Mạch:
Triệu chứng: Có cảm giác đau, rát, nóng không chịu được ở một bên đầu hoặc mặt, da mặt đỏ, lúc đau thì ra mồ hôi, gặp nóng khó chịu hơn, thích chườm mát, kèm theo sốt, miệng khô, nước tiểu vàng, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền Sác.
Nếu Đờm nhiệt ngăn trở trong kinh mạch thì thấy chóng mặt, ngực đầy,tay chân tê, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Hoạt, Sác.
Pháp điều trị: Khu phong, tiết nhiệt, khoát đờm, thông kinh hoạt lạc.
Dùng bài Khung Chỉ Thạch Cao Thang gia vị:
Thạch cao 20g, Xuyên khung, Cát căn, Bạch chỉ đều 15g, Bạch phụ tử, Nam tinh, Bán hạ, Cương tằm, Kinh giới, Cúc hoa, Khương hoạt, Cảo bản, Kim ngân hoa đều 9g.
Bệnh kéo dài hoặc huyết trệ nặng gây nên đau một chỗ, thêm Thổ miết trùng2g, Tam thất bột 3g (hoà vào nước thuốc, uống). Đau kéo dài, điều trị không đỡ, thêm Toàn yết (để cả đuôi), Ngô công đều 2g, Cương tằm 3g, tán bột, uống với nước thuốc sắc. Có cảm giác nóng nhiều ở mặt thêm Địa long 9g, Thăng ma 12g. Ăn kém, khó tiêu, nôn mửa do uống thuốc này, thêm Mạch nha, Chỉ xác đều 9g.
Phong Hàn Đờm Ngưng:
Triệu chứng: Đau dạng co giật, nếu nặng thì đau không thể chịu được, khi đau da mặt xám như da chì, gặp lạnh đau tăng, thích chườm ấm, lưỡi nhạt, rêu lưỡi mỏng, mạch Khẩn.
Nếu hàn đờm ngăn trở kinh lạc, mặt có cảm giác như tê dại, lưỡi nhạt, rêu lưỡi trắng dầy, mạch Nhu, Hoạt, Khẩn.
Pháp điều trị: Khu phong, tán hàn, đạo đờm, thông kinh hoạt lạc.
Dùng bài Xuyên Khung Trà Điều Tán gia giảm:
Xuyên khung, Bạch chỉ đều 15g, Khương hoạt, Kinh giới, Phong phong đều 9g, Toàn yết, Ngô công, Nam tinh đều 6g, Cam thảo, Tế tân đều 3g.
Lạnh nhiều thêm Phụ tử 9g. Ứ nhiều thêm Chỉ xác, Đan sâm, Ngũ linh chi đều 12g. có dấu hiệu biểu hàn rõ thêm Ma hoàng 9g. Có nội nhiệt kèm khát, táo bón, nướu răng sưng đỏ thêm Thạch cao 25g. sổ mũi hoặc nghẹt mũi thêm Thương nhĩ tử 9g, Kim ngân hoa. Ăn kém, khó tiêu, nôn mửa do uống thuốc này, thêm Mạch nha, Chỉ xác đều 9g.
Ghi chú: Phụ tử, Tế tân không nên dùng lâu dài.
Can Uất Hoá Hoả:
Triệu chứng: Dễ tức giận, uất ức kèm một bên đầu hoặc mặt đau rát. Gặp nóng càng tăng. Đôi khi đau gây nên đau đầu. Mặt đỏ, mắt đỏ. Nặng hơn các cơ co giật, hoặc co thắt từng cơn ở vùng bệnh, đôi khi giữa các cơn người bệnh lại cảm thấy bình thường, miệng đắng, họng khô, bứt rứt, ngực đầy, hông sườn đau, hay mơ, ngủ không yên, nước tiểu vàng, táo bón, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch Huyền, Sác.
Pháp điều trị: Thanh Can giải nhiệt, thông kinh hoạt lạc.
Dùng bài Chi Tử Thanh Can Tán gia vị:
Thạch cao 20g, Xuyên khung 15g, Ngưu bàng tử, Sài hồ, Bạch thược, Zf quy, Chi tử, Đơn bì, Cương tằm, Hoàng cầm đều 9g, Hoàng liên 3g.
Đờm Ngưng Ngăn Trở:
Triệu chứng: Một bên đầu hoặc bên mặt đau dữ dội kèm đầu nặng hoặc đau dẫn đến tê, mất cảm giác, cảm thấy tê trong miệng, lưỡi xanh nhạt, rêu lưỡi nhờn, mạch Huyền, Nhu, Tế.
Pháp điều trị: Khoát đờm, thông kinh hoạt lạc.
Dùng bài Nhị Trần Thang và Thông Khiếu Hoạt Huyết Thang gia giảm:
Xuyên khung, Bạch chỉ đều 15g, Bán hạ 12g, Đào nhân, Hồng hoa, Xích thược, Phục linh, Trần bì đều 9g, Cam thảo 3g, Sinh khương 2 lát.
Đau nhiều thêm Bạch phụ tử 9g, Tế tân 3g. đau cố định thêm Thổ miết trùng, Tam thất đều 3g (tán bột, hoà với nước thuốc uống). Tê, mất cảm giác thêm Bạch phụ tử 9g, Tạo giác 5g. Đau lâu ngày không chịu được thêm Toàn yết (để cả đuôi), Ngô công đều 2g, Cương tằm 3g (tán bột, hoà nước thuốc uống). Tỳ hư thêm Bạch truật 9g, Hoàng kỳ 15g. Ứa nước miếng trong, ít đờm thêm Tế tân 3g, Can khương 6g. Ăn kém, khó tiêu, nôn mửa do uống thuốc này thêm Mạch nha, Chỉ xác đều 9g. Can uất khí trệ thêm Thanh bì, Hương phụ đều 9g, Xuyên luyện tử 5g.
Đờm Hoả Thượng Xung:
Triệu chứng: Đau tức, rát từng cơn ngắn, căng trướng, đau nhiều khi ăn, thích chườm cay ấm lên vùng đau, miệng khô nhưng không thích uống, đầu nặng, ngực bụng đầy trướng, thỉnh thoảng nôn ra đờm, nước chua, đắng, miệng đắng, dễ tức giận, cáu gắt, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch Huyền Hoạt, Sác.
Pháp điều trị: Hoá đờm, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc, chỉ thống.
Dùng bài Hoàng Liên Ôn Đởm Thang gia vị:
Xuyên khung, Diên hồ sách đều 15g, Phục linh 12g, Bán hạ, Trần bì, Chỉ thực, Trúc nhự, Nam tinh, Thiên ma, Đan sâm đều 9g, Hoàng liên 6g, Cam thảo 3g, Đại táo 3 trái.
Sốt cao thêm Hoàng cầm 9g, Thiên trúc hoàng 5g. Vị có nhiệt thêm Tri mẫu 9g, Thạch cao 20g.
Khí Hư Huyết Ứ:
Triệu chứng: Mặt đau, đau liên tục thời gian dài, đau dữ dội không chịu nổi, đau một chỗ cố định chứ không lan toả, mặt xám, khi đau có kèm giật giật, tay chân tê, sợ gió, tự ra mồ hôi, hơi thở ngắn, ngại nói, tiếng nói nhỏ, yếu, da mặt trắng nhạt, lưỡi có điểm ứ huyết, mạch Trầm, Tế, Nhược.
Pháp điều trị: Ích khí, hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc.
Dùng bài Thuận Khí Hoà Trung Thang gia vị:
Hoàng kỳ, Xuyên khung đều 15g, Đảng sâm, Bạch truật, Đương quy, Bạch thược, Xích thược, Địa long, Mạn kinh tử đều 9g, Trần bì, Cam thảo đều 6g, Thăng ma 4,5g, Sài hồ, Tế tân đều 3g.
Bệnh lâu ngày xâm nhập vào kinh mạch thêm Toàn yết, Ngô công và Cương tằm đều 6g.
Nếu chỉ có huyết ứ, khí hư, thay bài Thuận Khí Hoà Trung Thang gia vị bằng bài Chỉ Kinh Tán gia giảm: Xuyên khung, Địa long, Xích thược, Đơn bì đều 15g, Cương tằm 12g, Đương quy, Đào nhân, Hồng hoa đều 9g, Toàn yết, Ngô công đều 6g. đau nhiều thêm Băng phiến 1g (tán bột, hoà vào nước thuốc uống).
Âm Hư Dương Khang, Huyết Ứ:
Triệu chứng: Đau dữ dội, đau rát một chỗ ở một bên mặt, bên đầu, sốt về chiều, gò má đỏ, chóng mặt, tai ù. Lưng đau, gối mỏi, bứt rứt, mắt đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc khô, mạch Huyền, Tế, Sác.
Pháp điều trị: Tư âm, bổ Thận, thanh nhiệt, thông kinh hoạt lạc.
Dùng bài Địa Hoàng Thạch Cao Thang: Sinh địa, Thạch cao, Huyền sâm đều 30g, Bạch thược 24g, Một dược 15g, Khương hoạt 6g, Tế tân, Thiên ma đều 3g.
Phía trên một bên mặt đau nhiều thêm Xuyên khung 15g. Phía dưới một bên mặt đau nhiều thêm Tri mẫu 15g. mặt giật giật thêm Câu đằng 15g, Ngô công 6g. mắt đỏ, chảy nước mắt thêm Cúc hoa 15g, Hoàng cầm 9g.
Âm hư, Can phong nội động gây tê, co giật vùng bệnh dùng bài Thiên Ma Câu Đằng Ẩm: Bạch thược 30g, Dạ giao đằng 20g, Câu đằng, Thạch quyết minh đều 18g, Xuyên ngưu tất, Ích mẫu thảo đều 15g, Phục thần, Bạch tật lê đều 12g, Thiên ma, Chi tử, Hoàng cầm, Sơn thù, Đỗ trọng đều 9g.
Châm cứu chữa đau dây thần kinh số 5
Sách ‘Châm Cứu Học Thượng Hải’ phân làm 2 loại:
+ Nguyên Phát: Có liên hệ với việc bị lạnh, bệnh độc hoặc răng bị nhiễm trùng, một số bệnh truyền nhiễm.
+ Kế Phát: Thường có quan hệ với bệnh ở mắt, mũi, răng….
Thần kinh tam thoa gồm 3 nhánh:
. Nhánh ở mắt
. Nhánh ở hàm trên.
. Nhánh ở hàm dưới.
Trên lâm sàng, nhánh thứ 1 ít khi bị đau, chỉ thấy nhánh 2 và 3 cùng đau nhức một lúc.
Châm cứu thể phong nhiệt đờm trở
Châm Cứu: Hợp cốc, Ngoại quan, huyệt lân cận chỗ đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc, Ngoại quan khu phong, tiết nhiệt; Hợp cốc một trong lục tổng huyệt trị vùng mặt, miệng. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm Tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
Châm cứu thể phong hàn đàm ngưng
Châm Cứu: Hợp cốc, Liệt khuyết. Huyệt cục bộ vùng đau.
(Tả Hợp cốc, Liệt khuyết để khu phong, tán hàn. Hợp cốc là một trong Lục tổng huyệt trị bệnh vùng đầu mặt, Liệt khuyết là lục tổng huyệt trị bệnh vùng đầu, gáy. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh, hoạt lạc, chỉ thống).
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc, Ngoại quan khu phong, tiết nhiệt; Hợp cốc một trong lục tổng huyệt trị vùng mặt, miệng. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm Tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
Châm cứu thể can uất hoá hoả
Châm Cứu: Hợp cốc, Hành gian, Túc lâm khấp. Huyệt cục bộ vùng đau.
Xem thêm: Ba Cách Đơn Giản Tăng Sức Đề Kháng Cho Cơ Thể: Ngủ Đủ Giấc, Tập Thể Dục
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc là một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để hành khí, chỉ thống. Châm tả Hành gian, Túc lâm khấp để thanh Can, tiết nhiệt. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
Châm cứu thể đàm ngưng ngăn trở
Châm Cứu: Hợp cốc, Tam âm giao, Phong long, Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc là ‘Lục Tổng Huyệt’ trị bệnh vùng đầu mặt, châm tả để hành khí, chỉ thống; Tam âm giao hoạt huyết, hoá ứ toàn thân, phối hợp với Hợp cốc tác dụng càng mạnh. Hai huyệt này hành khí, hoạt huyết mạnh ở vùng mặt. Phong long hoá đờm. Tả các huyệt cục bộ để thông kinh, hoạt lạc, chỉ thống).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
Châm cứu thể đàm hoả thượng xung
Châm Cứu: Hợp cốc, Phong long, Nội đình. Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để hành khí, chỉ thống vùng mặt. Phong long hoá đờm. Phong long hợp với Nội đình để thanh nội nhiệt, hoá đờm. Hợp cốc (còn được coi là huyệt đặc hiệu) trị đau và nhiệt ở hàm trên. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
Châm cứu thể khí hư huyết ứ
Châm Cứu: Hợp cốc, Tam âm giao, Túc tam lý. Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để hành khí, chỉ thống vùng mặt. Tam âm giao hoạt huyết khứ ứ toàn thân. Hai huyệt này phối hợp có tác dụng hành khí, hoạt huyết mạnh vùng đầu mặt; Bổ Túc tam lý để ích khí. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
Châm cứu thể âm hư dương khang huyết ứ
Châm Cứu: Hợp cốc, Phục lưu, Tam âm giao. Huyệt cục bộ vùng đau.
Nhánh I: Toàn trúc xuyên Ngư yêu, Ty trúc không xuyên Ngư yêu, Thái dương, Dương bạch, Nghinh hương, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh II: Tứ bạch, Cư liêu, Quyền liêu, Nghinh hương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
Nhánh III: Giáp xa, Đại nghinh, Địa thương, Thừa tương, Giáp thừa tương, Hạ quan, A thị huyệt. Mỗi lần điều trị chọn 2-3 huyệt, và thay đổi để châm.
(Hợp cốc một trong ‘Lục tổng huyệt’ trị vùng mặt, miệng. Châm tả để hành khí, chỉ thống vùng mặt. Phục lưu là huyệt Kim của kinh Thận, bổ huyệt này để bổ Thận; Tam âm giao là huyệt hội của ba kinh âm ở chân. Châm bổ để bổ Tỳ, Can, Thận âm. Châm tả huyệt cục bộ để thông kinh hoạt lạc, chỉ thống dựa theo ý ‘Thống tắc bất thống’).
Đau nhiều hoặc đau không ngủ được thêm Thần môn (Nhĩ huyệt), Thần đình. Có cảm giác nóng ở mặt, thêm Nội đình. Đau vùng trán thêm Đầu duy, Ấn đường. Đau quanh ổ mắt thêm Đồng tử liêu, Toàn trúc, Ngư yêu, Ty trúc không. Vùng mũi đau thêm tỵ thông, Cư liêu xuyên Nghinh hương. Đau vùng trước tai thêm Nhĩ môn, Thính hội. Đau quanh vùng môi thêm Nhân trung, Thừa tương, Địa thương.
(Châm Cứu Điều Trị)
+ Sơ đạo kinh khí ở vùng đau. Huyệt chính: Thái dương, Toàn trúc, Tứ bạch, Hạ quan, Hiệp Thừa Tương. Huyệt phụ: Hợp cốc, Nội đình, Thái xung, Túc tam lý, Ngoại quan, Hiệp khê, Phong trì.
Cách châm:
– Nhánh 1 đau: dùng huyệt Thái Dương hoặc Toàn trúc. Châm Toàn trúc mũi kim phải hướng ra ngoài để truyền cảm giác ra vùng trán.
– Nhánh 2 đau: dùng Tứ bạch, mũi kim phải hướng lên, ra ngoài, cho lan truyền cảm giác đến môi trên.
– Nhánh 3 đau: lấy Hạ quan, Hiệp Thừa Tương. Châm Hiệp Thừa Tương mũi kim phải hướng xuống, vào phía trong để dẫn cảm giác đến môi dưới.
Tất cả lưu kim 15 phút.
Ý nghĩa: Thái Dương, Toàn trúc,Tứ Bạch, Hạ Quan, Hiệp thừa tương đều ở vùng của dây thần kinh tam thoa ở mặt, đó là các huyệt cục bộ, để sơ thông kinh khí vùng đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Ngoại cảm phong tà thêm Hợp cốc và Ngoại quan để giải biểu, khu phong. Hoả của Can, Vị bốc lên thêm Thái xung, Nội đình để thanh tiết Hoả của Can, Vị. Âm hư Hoả vượng thêm Thái khê để dục âm, phối Phong trì để tiềm dương.
+ Nhánh 1 đau: Dương bạch, Thái Dương, Toàn trúc, Ngoại quan. Nhánh 2 đau: Tứ bạch, Cự liêu, Nhân trung, Hợp cốc. Nhánh 3 đau: Hạ quan, Giáp xa, Thừa tương, Nội đình (Trung Quốc Châm Cứu Học Khái Yếu).
+ Dương bạch, Toàn trúc, Tứ bạch, Thượng tinh, Hạ quan, Giáp xa, Quyền liêu, Thừa tương (Lâm Sàng Đa Khoa Tổng Hợp Trị Liệu Học).
+ Huyệt chính: Tam gian, Hợp cốc, phối hợp với:
Nhánh 1 đau: Thái Dương, Thượng quan, Dương bạch, Toàn trúc. Nhánh 2 đau: Đồng tử liêu, Tứ bạch, Hạ quan, Quyền liêu, Cự liêu.
Nhánh 3 đau: Giáp xa, Đại nghinh, Thính hội.
Mỗi lần dùng 1 huyệt chính, thêm 1-2 huyệt phụ ở 3 nhánh (Thường Dụng Trung Y Liệu Pháp Thủ Sách).
+ Huyệt chính: Đồng tử liêu, Hợp cốc, Thái Dương. Phối hợp với Ấn đường. Châm đến khi có cảm giác tê, trướng là được (‘Trung Y Tạp Chí’ năm 1955)
+ Nhóm 1: Tứ bạch, Đồng tử liêu, Ế phong, Giáp xa, Toàn trúc, Khúc sai, Dương bạch, Ế phong, Hạ quan, Ty trúc không.
Nhóm 2: Thính cung, Giáp xa, Đại nghinh, Ế phong, Thiên dung (Tân Châm Cứu Học).
+ Huyền lư, Nhân trung, Nghinh hương, Hạ quan, Hợp cốc (Châm Cứu Học Giản Biên).
+ Tam gian, Tứ bạch (Châm Cứu Học HongKong).
+ Thông Kinh Hoạt Lạc. Châm A Thị huyệt, Ế phong hoặc Phong trì, Hợp cốc.
(Các A Thị huyệt gồm: Dương bạch, Tứ bạch, Nghinh hương, Địa thương, Thừa tương). Châm A Thị huyệt nào đau nhất, vê mạnh. Nếu đau không gia?m châm huyệt thứ 2… cách ngày châm 1 lần.
Ý nghĩa: A Thị huyệt để thông kinh khí ở các kinh bị tà khí làm trở ngại; Ế phong, Phong trì, Hợp cốc để giải biểu khu tà (Châm Cứu Học Việt Nam).
+ Thái dương, Phong trì, Hạ quan, Giáp xa, Hợp cốc (‘Thiểm Tây Trung Y Tạp Chí 1985, 460).
+ Nhánh 1: Ngư Yêu, Nhánh 2: Tứ bạch, Nhánh 3: Hạ quan hợp với Hiệp Thừa tương (Trung Y Tạp Chí 1987, 53).
+ Nhánh 1: Toàn trúc hợp với Đầu duy, Dương bạch. Nhánh 2: Tứ bạch, Quyền liêu. Nhánh 3: Giáp xa, Hạ quan, Quyền liêu(‘Tứ Xuyên Trung Y Tạp Chí’ 1987, 47).
+ Nhánh 1 đau: Thái dương, Thượng quan, Dương bạch, Toàn trúc. Nhánh 2 đau: Đồng tử liêu, Tứ bạch, Hạ quan, Quyền liêu. Nhánh 3 đau: Giáp xa, Đại nghinh (‘Giang Tô Trung Y Tạp Chí’ 1986, 33).
+ Nhánh 1 đau: Thái Dương xuyên Dương bạch, Dương Bạch xuyên Ấn Đường.
Nhánh 2 đau: Quyền liêu, Nghinh hương xuyên Tứ bạch hoặc Nghinh hương xuyên Quyền liêu, Quyền liêu xuyên Hạ quan. Nhánh 3 đau: Địa thương xuyên Giáp xa, Thừa tương xuyên Địa thương, Địa thương xuyên Nhân trung (‘Trung Tây Kết Hợp Tạp Chí’ 1985, 609).
+ Sơ thông kinh lạc, gia?m đau, châm tả Hạ quan, Phong trì hoặc Ế phong, Hợp cốc. Nhánh 1: Thêm Ngư yêu. Nhánh 2: thêm Tứ bạch. Nhánh 3: thêm Địa thương (Thực Dụng Châm Cứu Đại Toàn).
Điều Trị Đau Dây Thần Kinh Sinh Ba Theo Tây Y
Nguyên tắc điều trị
Điều trị thuốc thì hiệu quả ở hầu hết các bệnh nhân.
Trong một vài bệnh nhân, một thuốc đặc biệt có thể mất tác dụng theo thời gian.
Dùng thuốc thứ hai hay phối hợp thuốc có thể cải thiện tác dụng.
Khi điều trị thuốc thất bại, phẫu thuật có thể là một chọn lựa.
Điều trị nội khoa
Điều trị thuốc thường rất hiệu quả
Carbamazepine
Hiệu quả ~50-70% bệnh nhân
Liều lượng: bắt đầu với một liều đơn 100 mg/ngày dùng với thức ăn.
Tăng từ từ (100 mg/ngày mỗi 1-2 ngày) cho đến khi mức độ đau giảm > 50% là đạt được.
Thường duy trì liều 200mg, 4 lần/ngày.
Liều dùng > 1200 mg/ngày: không có thêm lợi ích.
Nếu không tác dụng, tiếp tục dùng ~ 1 tháng; rồi theo sự dung nạp của thuốc.
Tác dụng phụ bao gồm choáng váng, mất thăng bằng, buồn ngủ, và hiếm hơn là nguyên nhân của mất bạch cầu hạt.
Sàng lọc trước kháng nguyên HLA-B*1502 được giới thiệu cho tất cả các bệnh nhân có tổ tiên là người châu Á; những người mang kháng nguyên này có nguy cơ cao hội chứng Stevens Johnson hay hoại tử biểu bì nhiễm độc và không nên phơi nhiễm với carbamazepine trừ khi lợi ích được đánh giá cao hơn nhiều so với nguy cơ.
Oxcarbazepine
Nổi lên như là sự thay đổi với carbamazepine do có tác dụng phụ tốt hơn ở nhiều bệnh nhân.
Phenytoin
Khi carbamazepine không dung nạp hay không hiệu quả
Liều dùng: 300-400 mg/ngày
Baclofen
Hiếm khi dùng riêng lẽ, thường dùng phối hợp với carbamazepine hay phenytoin
Liều dùng: 5-10mg, 3 lần/ngày; tăng từ từ đến 20mg, 4 lần/ngày nếu cần thiết.
Các thuốc khác
Pregabalin có hiệu quả trong nghiên cứu tiền cứu ở một nhóm nhỏ. <1>
Gabapentin và Lamotrigine cũng đã cho thấy hiệu quả trong một thử nghiệm nhỏ.
Điều trị ngoại khoa
Nếu điều trị thuốc thất bại
Cắt rễ bằng tần số phóng xạ nhiệt
Phương thức ứng dụng nhiều nhất cho đau dây thần kinh sinh ba
Tạo ra tổn thương nhiệt của hạch hay dây thần kinh sinh ba
Giảm đau trong giai đoạn ngắn > 95% bệnh nhân điều trị phương thức này
Những nghiên cứu lâu dài cho thấy đau tái phát trong một số phần trăm bệnh nhân đã điều trị phương pháp này.
Các biến chứng bao gồm tê một phần mặt, thỉnh thoảng có loạn cảm khó chịu, yếu cơ cắn, và nguy cơ mất phân bố thần kinh giác mạc gây viêm giác mạc thứ phát khi điều trị ở cho nhánh V1 trong đau thần kinh sinh ba.
Phẫu thuật phóng xạ bằng tia Gamma
Kết quả giảm đau hoàn toàn hơn 2/3 bệnh nhân.
Sự đáp ứng thường kéo dài
Ít hiệu quả hơn một chút so với cắt rễ bằng tần số phóng xạ nhiệt tuy nhiên các nguy cơ biến chứng nguy hiểm thấp hơn
Giải áp vi mạch
Đòi hỏi một thủ thuật mở hộp sọ dưới chẩm
Trong các phương pháp điều trị phẫu thuật khác nhau, phương pháp này có tỉ lệ thành công lâu dài cao nhất (~50% bệnh nhân giảm đau hoàn toàn sau 3 năm thực hiện phương pháp này).
Có thể thực hiện thực hiện ở bệnh nhân trước đây đã cắt rễ bằng tần số phóng xạ nhiệt hay phẫu thuật phóng xạ bằng tia Gamma có đau trở lại.
Xem thêm: Nên Làm Gì Khi Bị Đau Bụng Nên Làm Gì ? Cách Chữa Đầy Bụng Khó Tiêu Buồn Nôn Hiệu Quả
Giải toả áp lực lên dây thần kinh sinh ba
> 70% có hiệu quả, một tỉ lệ thấp tái phát đau.
Số ít phần trăm các trường hợp tổn thương dây thần kinh sọ VII và VIII quanh thời điểm phẫu thuật.