Quai bị là căn bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan trực tiếp qua đường hô hấp. Bệnh có thể bùng phát thành dịch và gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như: viêm tinh hoàn, viêm buồng trứng, viêm não – màng não, viêm tụy, điếc tai,… Làm cách nào để có thể phòng ngừa bệnh quai bị hiệu quả, an toàn và tiết kiệm nhất?
Bài viết được sự tư vấn chuyên môn của ThS.BS Nguyễn Hiền Minh – Phó Giám đốc Y khoa Trung tâm tiêm chủng cho Trẻ em và Người lớn namlimquangnam.net.
Đang xem: Bệnh quai bị có ảnh hưởng đến thai nhi?
Quai bị là bệnh gì?
Quai bị là căn bệnh phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Bệnh có tỷ lệ mắc cao ở những vùng dân cư đông đúc, điều kiện sống kém và nơi có khí hậu lạnh. Tại Việt Nam, bệnh quai bị tản phát quanh năm nhưng thường tập trung vào những tháng thu – đông ở các tỉnh miền Bắc và Tây Nguyên, với tỷ lệ mắc bệnh dao động trong khoản 10 đến 40 trường hợp trên 100 ngàn dân.
Tuy đã có vắc xin phòng bệnh quai bị, nhưng do việc tiêm vắc xin dự phòng chưa được phổ cập rộng rãi nên tỷ lệ mắc bệnh quai bị gần như không giảm trong vòng 10 năm trở lại đây. Tỷ lệ tử vong do quai bị rất thấp, nhưng nếu người bệnh chủ quan chậm trễ điều trị có thể khiến bệnh trở nặng và gây nên nhiều biến chứng khó lường.
Quai bị là căn bệnh phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, gây nhiều biến chứng khó lường
Nguyên nhân gây bệnh quai bị
Quai bị do virus paramyxo gây nên. Đây là chủng virus có khả năng tồn tại lâu ở môi trường bên ngoài cơ thể: từ 30 đến 60 ngày ở nhiệt độ 15 đến 20 độ C, từ 1 đến 2 năm ở nhiệt độ – 25 tới -70 độ C. Tuy nhiên, virus quai bị có thể diệt nhanh chóng ở nhiệt độ trên 56 độ C, dưới ánh sáng mặt trời, với những hóa chất khử khuẩn chứa Clo và các chất khử khuẩn bệnh viện thường dùng.
Virus paramyxo là nguyên nhân gây bệnh quai bị
Đường lây truyền và thời gian ủ bệnh quai bị
Con người là ổ chứa và nguồn truyền nhiễm duy nhất của bệnh quai bị. Bệnh lây lan trực tiếp qua đường hô hấp khi người lành hít phải các bụi nước chứa virus từ người bệnh. Sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus bám vào niêm mạc mũi, miệng, di chuyển đến nội tạng thông qua đường máu, rồi gây bệnh. Người bệnh trong giai đoạn khởi phát có khả năng lây lan mạnh mẽ trong cộng đồng. Trong một số trường hợp, người mang virus quai bị không có triệu chứng rõ ràng (hay còn gọi là quai bị thể tiềm ẩn) vẫn có khả năng lây truyền bệnh cho những người xung quanh.
Thời gian ủ bệnh: thường kéo dài từ 2 đến 3 tuần, trung bình 18 ngày.Thời kỳ lây truyền: virus quai bị có trong nước bọt của người bệnh trước khi khởi phát từ 3 đến 5 ngày và sau khởi phát từ 7 đến 10 ngày, khoản thời gian này chính là giai đoạn lây truyền của bệnh. Trong đó, một tuần xung quanh ngày khởi phát là thời gian lây truyền bệnh mạnh mẽ nhất. Ngoài trú ngụ trong nước bọt, virus quai bị còn có trong nước tiểu người bệnh trong vòng 2 tuần.
Các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh quai bị
Bất cứ đối tượng nào cũng có nguy cơ mắc bệnh quai bị, từ trẻ em, thanh thiếu niên cho đến người lớn chưa có miễn dịch bảo vệ.
Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh quai bị có thể kể đến như:
Độ tuổi: trẻ từ độ tuổi 2 đến 12, nhất là những trẻ chưa được tiêm vắc xin phòng ngừa bệnh quai bị;Tiếp xúc, sống chung, sinh hoạt tập thể chung với người bệnh hoặc dùng chung đồ vật với người bệnh;Người có hệ miễn dịch yếu.
Dấu hiệu và triệu chứng nhận biết bệnh quai bị
Triệu chứng của bệnh quai bị thường xuất hiện từ 2 đến 3 tuần sau khi bị nhiễm virus, sau đó giảm dần trong tuần tiếp theo. Sưng đau ở một hoặc cả hai tuyến nước bọt mang tai (ở vùng má và hàm) là triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh. Tình trạng sưng đau có thể diễn biến nặng đến mức phần góc của xương hàm dưới mang tai không còn nhìn thấy được. Một bên mang tai có thể sưng trước bên kia và có khoản 25% người bệnh quai bị chỉ sưng một bên. Trong một số trường hợp ít gặp, các tuyến nước bọt ở hàm dưới và dưới lưỡi cũng có thể sưng đau.
Sưng đau ở một hoặc cả hai tuyến nước bọt mang tai là triệu chứng đặc trưng nhất của bệnh
Triệu chứng của bệnh quai bị đôi khi bị nhầm lẫn với sưng hạch bạch huyết hay sưng tuyến nước bọt do bệnh cúm. Ngoài triệu chứng sưng đau điển hình ra, một số triệu chứng không điển hình có thể xuất hiện trước đó như sốt nhẹ kéo dài 3 đến 4 ngày, đau đầu, đau cơ, chán ăn, mệt mỏi… Một số người nhiễm virus quai bị chỉ biểu hiện một số triệu chứng không đặc hiệu, thậm chí không có triệu chứng.
Biến chứng của bệnh quai bị
Tuy lành tính, nhưng nếu không được điều trị đúng cách, bệnh quai bị có thể tiến triển nặng dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho người bệnh, như:
Viêm tinh hoàn do quai bị: là một loại viêm tinh hoàn đặc hiệu có thể gặp ở trẻ em, thanh thiếu niên và cả người trưởng thành. Khi bệnh nhân gặp biến chứng viêm tinh hoàn quai bị, tinh hoàn sẽ sưng to hơn bình thường từ 2 đến 3 lần, đau vùng bìu, mào tinh dày bất thường, sốt cao và mệt mỏi. Sau khi gặp biến chứng viêm tinh hoàn quai bị, có đến 30% người bệnh bị teo tinh hoàn, ảnh hưởng lớn đến số lượng và chất lượng tinh trùng, gia tăng nguy cơ vô sinh.
Viêm buồng trứng do quai bị ở nữ giới chiếm tỷ lệ 7%. Người bệnh thường có các dấu hiệu như đau bụng âm ỉ hoặc đau từng cơn ở một bên hố chậu, sốt, ra nhiều khí hư bất thường, có mùi hôi, biến đổi về màu sắc. Nếu không được điều trị kịp thời và đúng cách, viêm buồng trứng do quai bị có thể tiến triển thành viêm buồng trứng mãn tính, dính buồng trứng, u nang ống dẫn trứng, u nang buồng trứng, mưng mủ buồng trứng, tắc vòi trứng, chất lượng trứng suy giảm gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của nữ giới.
Quai bị có thể gây biến chứng viêm buồng trứng ở phụ nữ và viêm tinh hoàn ở nam giới, gia tăng nguy cơ vô sinh
Viêm não: sau khi xâm nhập vào cơ thể, virus quai bị có thể tấn công hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) tăng nguy cơ viêm màng não, viêm não. Các biến chứng hệ thần kinh từ quai bị thường gặp ở người lớn, tuy nhiên trong một số trường hợp vẫn có thể gặp ở trẻ em.
Điếc tai vĩnh viễn: Theo trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ, điếc tai do quai bị là một biến chứng rất hiếm gặp, với tỷ lệ gặp khoảng 2/10.000 trường hợp bệnh. Điếc tai thường xảy ra ở giai đoạn khởi phát của bệnh, do virus quai bị làm tổn thương ốc tai. Điếc tai do quai bị thường là điếc không hồi phục, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống sau này của bệnh nhân. Hiện nay, chưa có biện pháp hữu hiệu để ngăn ngừa và điều trị biến chứng này, các bác sĩ chỉ có thể cấy ghép ốc tai để cải thiện thính lực cho người bệnh. Tuy nhiên, đây là phương pháp rất khó khăn và tốn kém.
Ngoài những biến chứng kể trên, bệnh quai bị còn có thể dẫn đến một số biến chứng khác hiếm gặp hơn như: viêm tụy, viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm đường hô hấp,… Đặc biệt, nếu phụ nữ có thai trong vòng 12 đến 16 tuần đầu thai kỳ mắc bệnh quai bị, tỷ lệ sảy thai là rất cao.
Xem thêm: Nhân Sâm Ngâm Rượu Có Tác Dụng Gì, Phân Loại, Đối Tượng Dùng Và Giá Bán
Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm
Nhìn chung, kết quả xét nghiệm đóng vai trò không lớn trong chẩn đoán bệnh quai bị, vì triệu chứng lâm sàng của bệnh khá điển hình. Thông thường, người bệnh quai bị được chỉ định làm xét nghiệm trong những trường hợp thật sự cần thiết hoặc phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Để phân lập virus, các bác sĩ sẽ lấy các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân như máu, nước bọt, dịch não tủy. Trong đó, máu và dịch não tủy được thu thập ở giai đoạn sớm trong khoảng từ 0 đến 7 ngày, hoặc muộn hơn từ 14 đến 21 ngày, để làm xét nghiệm tìm kháng thể IgM hoặc biến động hiệu giá kháng thể IgG.
Các phương pháp xét nghiệm bệnh quai bị thường được ứng dụng tại nước ta là:
CI – cố định bổ thể, NT – trung hòa đám hoại tử,ELISA – miễn dịch gắn men có khả năng phát hiện kháng thể quai bị trong máu hoặc dịch não tủy,IFA – miễn dịch huỳnh quang gián tiếp có khả năng phát hiện kháng nguyên và kháng thể đặc hiệu.
Phương pháp điều trị bệnh quai bị
Hiện nay, bệnh quai bị vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu mà chỉ là điều trị triệu chứng. Khi phát hiện bệnh, nên cách ly người bệnh trong khoảng 2 tuần. Trong trường hợp bệnh nhẹ, người bệnh có thể được cách ly và điều trị tại nhà theo sự hướng dẫn của các cơ sở y tế. Trong thời gian cách ly, bệnh nhân cần hạn chế tiếp xúc, thường xuyên đeo khẩu trang. Đồ dùng cá nhân của người bệnh và dụng cụ y tế có liên quan cần phải được khử khuẩn bằng dung dịch cloramin 2% hoặc các chất khử khuẩn khác. Sau khi hết thời gian cách ly, các dụng cụ cá nhân của người bệnh và buồng bệnh cần được khử khuẩn lần cuối để tránh nguy cơ lây nhiễm cho cộng đồng.
Những thói quen sinh hoạt cùng các phương pháp hỗ trợ sau có thể giúp giảm triệu chứng của bệnh quai bị:
Nghỉ ngơi đầy đủ, tránh vận động mạnh.Uống nhiều nước, tránh nước ép trái cây có vị chua làm kích thích tuyến nước bọt, làm tình trạng bệnh xấu đi.Chườm lạnh có thể giúp xoa dịu cơn đau.Chườm ấm và dùng thêm thuốc Paracetamol có thể giúp hạ sốt.Giữ vệ sinh vòm họng bằng cách súc nước muối sinh lý, nước muối ấm hay nước súc miệng.Ăn thức ăn mềm hoặc lỏng, chia nhỏ các bữa ăn trong ngày và cần tránh những loại thức ăn có tính axit xitric như cam, chanh, bưởi, những loại thức ăn cay, những loại thức ăn làm từ nếp và thịt gà. Ngoài ra, người bệnh cần bổ sung thêm những loại rau xanh, dưa đỏ.Vệ sinh môi trường sống, làm thông thoáng nhà ở, tận dụng ánh sáng mặt trời.
Trong trường hợp viêm tinh hoàn, người bệnh cần mặc quần lót nâng tinh hoàn để giảm đau, dùng thêm corticoid liều cao ngay từ đầu, Prednisolon 60mg/ ngày, sau đó giảm dần trong 7 – 10 ngày. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc điều trị bệnh quai bị nào.
Phòng ngừa bệnh quai bị bằng cách nào?
Phương pháp hiệu quả, tiết kiệm và an toàn nhất để dự phòng bệnh quai bị là tiêm vắc xin đầy đủ và đúng lịch. Tất cả các đối tượng từ trẻ em, thanh thiếu niên, người trưởng thành chưa có miễn dịch cần tiêm chủng phòng ngừa bệnh quai bị. Trong tiêm chủng dịch vụ, Vắc xin 3 trong 1 MMR II (Mỹ) và MMR (Ấn Độ) là 2 loại vắc xin phòng ngừa bệnh Sởi – Quai bị – Rubella được lưu hành rộng rãi.
MMR II (Mỹ) và Vắc xin Measles-Mumps-Rubella (Ấn Độ) phòng các bệnh Sởi – Quai bị – Rubella được chỉ định để tạo miễn dịch cho cả trẻ em và người lớn (trẻ em trên 1 tuổi) chưa được tiêm phòng đầy đủ các mũi tiêm cơ bản hoặc chưa từng tiêm phòng. Với người lớn đã từng mắc cả 3 bệnh Sởi – Quai bị – Rubella thì sẽ kiểm tra miễn dịch để có cần thiết phải tiêm nhắc lại hay không.
Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 12 tháng tuổi trở lên đến dưới 7 tuổi:
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.Mũi 2: khi trẻ 4 – 6 tuổi, cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Lịch tiêm 2 mũi cho trẻ từ 7 tuổi và người lớn
Mũi 1: lần tiêm đầu tiên.Mũi 2: cách mũi 1 ít nhất 1 tháng.
Lưu ý: Trong những trường hợp đặc biệt, trẻ có thể tiêm phòng vắc xin Sởi – Quai bị – Rubella kết hợp từ khi 9 – 12 tháng tuổi. Tuy nhiên, chỉ tiêm cho trẻ độ tuổi này khi trẻ đang sống trong vùng có dịch mà chưa có miễn dịch kháng bệnh, khi có chỉ đạo của chương trình tiêm chủng mở rộng. Lúc này, mũi tiêm sớm nhất tiêm khi trẻ được 9 tháng tuổi, mũi thứ 2 vào lúc trẻ 15 – 18 tháng tuổi và mũi tiêm thứ 3 cách mũi tiêm trước từ 3 – 5 năm.
Phụ nữ nên hoàn tất lịch tiêm trước khi có thai ít nhất 3 tháng. Trong trường hợp lỡ tiêm vắc xin mới biết mình có thai, sản phụ nên thông báo ngay với bác sĩ sản khoa để được tư vấn và theo dõi thai kỳ. Việc tiêm vắc xin phòng bệnh Sởi – Quai bị – Rubella trong thai kỳ không phải là yếu tố tiên quyết để chấm dứt thai kỳ.
Trung tâm Tiêm chủng namlimquangnam.net là địa chỉ vàng tiêm chủng được nhiều khách hàng tin tưởng và lựa chọn. namlimquangnam.net có nhiều loại vắc xin phòng bệnh truyền nhiễm cho trẻ em và người lớn, trong đó có vắc xin phòng ngừa bệnh Sởi – Quai bị – Rubella. Bạn có thể hoàn toàn an tâm khi lựa chọn tiêm ngừa tại namlimquangnam.net, vì tất cả những loại vắc xin được sử dụng trong Hệ thống đều có nguồn gốc rõ ràng, được nhập khẩu chính hãng từ các hãng dược hàng đầu thế giới và các công ty uy tín hàng đầu Việt Nam. Bên cạnh đó, đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng viên của namlimquangnam.net được huấn luyện bài bản, giàu kinh nghiệm và có chứng chỉ an toàn tiêm chủng.
Để được tư vấn và đặt lịch tiêm vắc xin, bạn có thể đăng ký tại đây hoặc gọi vào hotline 028.7300.6595, nhắn tin cho Fanpage namlimquangnam.net – Trung tâm Tiêm chủng Trẻ em và Người lớn hoặc liên hệ trực tiếp hệ thống các trung tâm tiêm chủng namlimquangnam.net trên cả nước.