Diệp hạ châu là loại thảo dược mọc dại có vị đắng và tính mát thường được dùng để giải độc gan và hỗ trợ chữa viêm gan siêu vi trùng.

Đang xem: Uống diệp hạ châu nhiều có tốt không

*

+ Tên khác: Cây chó đẻ, chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu đắng, cây cau trời

+ Tên Hán Việt: Trân châu thảo, diệp hậu châu, nhật khai dạ bế

+ Tên khoa học: Phyllanthus urinaria

+ Họ: Phyllanthaceae

Đặc điểm sinh thái của cây diệp hạ châu

Diệp hạ châu là loại cây thân thảo sống một năm. Cây thường mọc thẳng hoặc nằm bò với chiều cao trung bình 80 cm. Thân cây có màu hồng, gần phần gốc thường tạo nhiều nhánh thẳng hoặc nằm sóng soài. Lá diệp hạ châu xếp thành hai dãy, cuống rất ngắn. Lá kèm với phiến lá mỏng như giấy, hình mũi mác hoặc trứng. Hoa có hoa đực và hoa cái riêng nhưng mọc ở cùng một cành. Cụm hoa đực mọc ở nách gần ngọn, không có cuống hoặc cuống rất ngắn. Hoa cái mọc đơn độc phía dưới càng, có hình mũi mác. Quả nang không có cuống và có hạt hình 3 cạnh.

Phân bố của diệp hạ châu

Đây là loại cây mọc hoang ở khắp nơi và thường tìm thấy chủ yếu ở các nước vùng nhiệt đới như: Ấn Độ, Lào, Indonesia, Đài Loan, Nepal, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc như tỉnh An Huy, Quảng Tây, Hải Nam, Hồ Nam, Hà Nam, Hồ Bắc, Tứ Xuyên, Chiết Nam, Tây Tạng, Quảng Đông, Hồ Bắc, Thiểm Tây, Tây Tạng, Giang Tô, Bhutan, Nam Mỹ, Việt Nam

Bộ phận dùng, thu hái, chế biến và bảo quảnBộ phần dùng: Toàn bộ câyThu hái: Có thể thu hoạch quanh nămChế biến: diệp hạ châu sau khi thu hoạch, rửa sạch, thái khúc rồi phơi nắng cho gần khô. Sau đó, đe, phơi trong bóng râm cho đến khô rồi cất dùng dần.Bảo quản: Nơi khô ráoThành phần hóa học

Mỗi bộ phận cây chứa các thành phần hóa học khác nhau. Chẳng hạn, lá chứa lượng lớn hoạt chất đắng như phyllathinhypophyllanthin. Còn trong thân cây có các chất như: Nirtetralin, Niranthin, Flavonoid, Phylteralin, Alcaloid kiểu securinin như niruroidin isobubialin, Lignan, Acid hữu cơ như geraniinic, acid ascorbic, repandusinic A acid amariinic

*

diệp hạ châu có tính mát, vị đắng

Vị thuốc diệp hạ châu

Tính vị và quy kinh

Tính vị: Theo Đông y, cây có tính mát và vị hơi đắngQuy kinh: Can và Phế

Tác dụng dược lý 

Theo Y học cổ truyền:

Diệp hạ châu được sử dụng làm dược liệu từ năm 2000. Theo tài liệu ghi chép Trung Quốc Cao Đẳng Thực Vật Đồ Giám Bản năm 1972, nó có tác dụng như: Lương huyết, Thẩm thấp, Thanh can, Minh mục, Sát trùng, Lợi tiểu, Tán ứ, Tiêu viêm, Giải độc.

Theo nghiên cứu của Y học hiện đại:

Điều trị bệnh viêm gan:

Dựa vào nghiên cứu vào năm 1982, Break Stone đã cho thấy tác dụng chống vi rút viêm gan B của cây diệp hạ châu. Và nghiên cứu năm 1980 của Ấn Độ và Nhật bản cũng xác định công dụng điều trị bệnh gan của diệp hạ là nhờ các hoạt chất chứa trong loại cây này như triacontanal, phyllanthin và hypophyllathin.

Tại Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về tác dụng của cây diệp hạ châu đối với sức khỏe. Cụ thể như nghiên cứu của tác giả Lê Võ Định Tường (Học Viện Quân Y – 1990 – 1996) đã thành công với chế phẩm Hepamarin chiết xuất từ thành phần phyllanthus amarus có trong cây diệp hạ châu. Ngoài ra, nghiên cứu bột Phyllanthi từ cây diệp hạ châu vào năm 2001 của nhóm tác giả Trần Danh và Nguyễn Thượng Dong cũng chỉ ra, hoạt chất này có tác dụng hỗ trợ điều trị gan.

Giải độc, chống viêm, diệt khuẩn

Không chỉ riêng người Việt Nam, người dân Trung Quốc và Ấn độ thường sử dụng diệp hạ châu với mục địch điều trị chứng mụn nhọt, rắn cắn, giun. Ngoài ra, nhân dân Java sử dụng loại cây này để chữa bệnh lậu. Và theo kinh nghiệm của người Malaysia, diệp hạ châu có tác dụng chữa viêm âm đạo, giang mai và điều trị chứng viêm đường tiết niệu.

Vào năm 1987 – 2000, công trình nghiên cứu tại Viện Dược liệu ở Việt Nam đã cho thấy, cây diệp hạ châu có tác dụng chống viêm cấp trên chuột thí nghiệm khi dùng liều 10 – 50 g/kg.

Cải thiện hệ thống miễn dịch

Vào năm 1992, các nhà khoa học Nhật Bản đã nghiên cứu và phát hiện hoạt chất Phyllanthus niruri có trong diệp hạ châu có tác dụng kìm hãm sự phát triển của vi rút gây HIV. Vào năm 1996, Viện nghiên cứu Dược học Bristol Myezs Squibb cũng đã nghiên cứu và cho kết quả tương tự.

Điều trị đường tiêu hóa, kích thích ăn ngon miệng

Diệp hạ châu có tác dụng giúp ăn ngon và kích thích trung tiện. Người dân Ấn Độ thường sử dụng chúng để điều trị bệnh táo bón, thương hàn, kiết lỵ. Ngoài ra, nhân dân Java cũng dùng để cải thiện chứng rối loạn tiêu hóa và đau dạ dày.

Bệnh đường hô hấp

Người dân Ấn Độ sử dụng thảo dược diệp hạ châu để điều trị bệnh viêm phế quản, ho hay hen phế quản.

Tác dụng giảm đau

Các nhà nghiên cứu Brazil đã chỉ rõ tác dụng giảm đau của diệp hạ châu mạnh gấp 4 lần indomethacin và 3 lần morphin, nhờ chứa các hoạt chất như gallic, hỗn hợp steroid (stigmasterol và beta sitosterol) và ester ethyl.

Lợi tiểu, điều trị sỏi thận và sỏi mật

Nghiên cứu vào năm 1984 của trường Đại học Dược Santa Catarina – Brazil đã phát hiện hoạt chất alkaloid có trong diệp hạ châu có tác dụng chống co thắt cơ trơn và cơ vân, giúp điều trị sỏi thận và sỏi mật. Với đặc tính lợi tiểu và trị phù thũng, vị thuốc này được Viên Đông y Hà Nội sử dụng trong việc điều trị xơ gan cổ trướng vào năm 1967.

Xem thêm: Muốn Tăng Chiều Cao, Làm Thế Nào Để Tăng Chiều Cao Nhanh Nhất Dù Đã Quá Tuổi

Giảm đường huyết

Vào năm 1995, diệp hạ châu được chứng minh có tác dụng giảm đường huyết khi cho bệnh nhân uống liên tục trong 10 ngày.

Cây này có tác dụng lợi tiểu, mát gan. Người bệnh có thể dùng thuốc bằng sắc thuốc uống.

Cách dùng và liều lượng

Sử dụng cây diệp hạ châu tươi hay khô sắc thuốc uống hoặc có thể dùng đắp bên ngoài da. Tùy thuộc vào loại bệnh và mức độ triệu chứng mà cách sử dụng cũng như liều lượng dùng ở mỗi người khác nhau.

Tác dụng phụ

Diệp hạ châu có tính mát, giúp làm mát và thanh lọc gan. Tuy nhiên, nếu sử dụng quá liều trong thời gian dài có thể gây lạnh gan dẫn đến xơ gan. Bên cạnh đó, không nên dùng vị thuốc này cho người có thể tỳ vị hư hàn như người dễ bị đầy bụng, đại tiện lỏng, khó tiêu hoặc sợ lạnh. Bởi diệp hạ châu không giúp chữa khỏi mà khiến tình trạng bệnh trở nên tồi tệ hơn.

Cách dùng bài thuốc chữa bệnh từ diệp hạ châu

Một số bài thuốc chữa bệnh từ diệp hạ châu như:

Chữa suy gan do rượu

Dùng 20 gram kết hợp với 20 gram cam thảo đất. Sắc thuốc và uống hàng ngày.

Chữa xơ gan cổ trướng

Lấy 100 gram sắc với 4 lần nước. Lần đầu sắc với 3 bát nước cho cạn còn 1 bát. Các lần còn lại sắc với 2 bát và lấy nửa bát thuốc. Sau đó, trộn chung thuốc sắc lại với nhau rồi thêm 100 gram đường, đun sôi. Chia thuốc ra làm 6 phần và uống trong ngày. Thời gian điều trị bệnh từ 30 – 40 ngày.

Chữa viêm gan do vi rút B

 Sử dụng 10 gram và 5 gram nghệ vàng, sắc nước 3 lần. Lần đầu sắc với 3 bát nước và lấy 1 bát. Lần 2 và 3, sắc với 2 bát và lấy nửa bát. Trộn thuốc lại với nhau và thêm 50 gram đường, đun sôi rồi chia làm 4, uống trong ngày. Sau khi dùng thuốc khoảng 15 ngày, bệnh nhân nên đi xét nghiệm lại, nếu triệu chứng bệnh thuyên giảm thì ngưng dùng.

Diệp hạ châu mang lại nhiều tác dụng tốt đối với sức khỏe. Tuy nhiên, người bệnh không nên lạm dụng, tránh trường hợp thuốc gây phản ứng phụ ảnh hưởng đến sức khỏe.

Nhận thấy công dụng tuyệt vời của loài dược liệu này và mong muốn đem đến cho người bệnh giải pháp hiệu quả hơn, dễ sử dụng và tiết kiệm thời gian hơn chúng tôi cho ra đời sản phẩm Dr.Liver- Cho lá gan khỏe mạnh với các thành phần kết hợp để tăng hiệu quả như cà gai leo, giảo cổ lam, hoàng kỳ, actiso. Tổng hợp 5 thành phần này mang tới hiệu quả toàn diện cho lá gan của bạn.

*

Nếu bạn muốn có một lá gan khỏe mạnh thì đừng chần chừ gì nữa vì dr.liver chính là sự lựa chọn thông minh nhất của bạn.

Xem thêm: Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Dùng Tam Thất Mật Ong Tốt Nhất, Tam Thất Bắc Ngâm Mật Ong: Công Dụng Và Cách Ngâm

Dr.Liver:

Được sản xuất 100% từ các dược liệu tự nhiên không có chất bảo quản.Quy trình trồng và thu hoạch dược liệu đạt chuẩn GACP-WHOĐược sản xuất trên dây chuyền nhà máy hiện đại đạt chuẩn quốc tế GMP-WHOĐược các bác sĩ đầu ngành, truyền thông đánh giá cao về hiệu quảĐược đông đảo bệnh nhân ưa chuộng và sử dụng thường xuyên.

Chi tiết liên hệ

Hoặc INBOX để được BÁC SĨ TƯ VẤN MIỄN PHÍ

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *