I. NGUYÊN NHÂN KHIẾN THẬN BỊ SUY YẾU
Rất nhiều nguyên nhân khiến thận bị bệnh, đó có thể là do con người dùng quá nhiều loại thuốc trị bệnh khiến thận phải bài tiết nhiều hơn, do một số bệnh nhiễm khuẩn ảnh hưởng đến thận, do các bệnh như tăng huyết áp, tiểu đường… Khi bị bệnh thận, bệnh nhân bị đau vùng hông lưng, sát gần xương sườn, có thể kèm theo sốt. Nếu bị sỏi thận, cơn đau sẽ rất dữ đội, từ sau lưng lan xuống bộ phận sinh dục. Đa số người mắc bệnh thận sẽ bị phủ toàn thân, từ mí mắt xuống bàn chân, da trắng nhạt. Sự thay đổi màu sắc và độ trong của nước tiểu cũng là một biểu hiện của bệnh thận. Bình thường, nước tiểu trong, có màu vàng từ nhạt tới hơi sằm. Còn ở bệnh nhân mắc bệnh thận, nước tiểu thường bị đục hoặc có màu thẫm hơn bình thường.Có nhiều bệnh về thận. Ngoài các bệnh thận nguy hiểm như ung thư thận, thận đa nang, lao thận… còn có thêm 6 bệnh về thận phố biên sau:
1. Suy thận
Là khi thận không đủ sức thải bỏ mọi cặn bã khiến các chất độc hại và dịch dư thừa đọng lại trong cơ thể. Căn cứ vào các chỉ số albumin, creatinin, ure, protein… qua xét nghiệm nước tiểu sẽ biết được tình trạng bệnh của thận. Có 3 thể SUY thận là suy thận cấp tính, mạn tính và suy thận giai đoạn cuối. Suy thận cấp tính phần lớn do giảm thể tích máu làm cho thận không thực hiện được chức năng bài tiết và điều hòa nước. Suy thận mạn tính khi độ thanh thải creatinin xuống dưới 40ml/phút. Đây là những bệnh ống thận – mô kẽ mạn tính. Trong suy thận mạn tính, một số trường hợp bệnh nặng phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận để duy trì sự sống. Đây cũng chính là suy thận giai đoạn cuối.
Đang xem: Chế độ ăn cho bệnh nhân suy thận mạn
2. Bệnh sỏi thận
Khi bị bệnh sỏi thận và sỏi đường tiết niệu, bệnh nhân sẽ thấy đái khó, đái buốt, đái rắt, màu sắc nước tiêu thay đổi (đục, đỏ…), lượng nước tiêu ít, đau vùng thắt lưng, có thể kèm theo sốt hoặc không sốt… Nguyên nhân gây ra sỏi thận – niệu là do có sự rối loạn chuyển hóa các chất trong cơ thể, đặc biệt là lượng calci trong nước tiểu tăng do chế độ ăn uống thừa calci, rối loạn chuyển hóa tuyến nội tiết và tuyến cận giáp trạng. Một nguyên nhân phổ biến nửa gây sỏi thận là do viêm nhiễm đường tiết niệu.
3. Viêm thận
Là tình trạng viêm thường gặp do nhiễm khuẩn hoặc do ngộ độc thuốc, hóa chất. Vi khuẩn gây bệnh thường là Enterobacter, F.coli, Profeur… Viêm thận chia thành hai dạng, đó là viêm cầu thận cấp và viêm cầu thận mạn tính. Viêm cầu thận cấp là bệnh hay gặp trong các bệnh thận ở trẻ em từ 2 – 15 tuổi. Nguyên nhân do nhiễm liên cầu khuẩn hoặc do các ô nhiễm khuẩn bội nhiễm. Điều kiện vệ sinh kém cũng là hoàn cảnh thuận lợi gây bệnh. Viêm cầu thận mạn tính là biến chứng của viêm cầu thận cấp, thường gặp ở người lớn.
4. Viêm ống thận cấp
Thường là do ngộ độc chì, thuỷ ngân, sunfamit khiến người bệnh không đái được, urê máu cao, nước tiểu có protein, nhiều hồng cầu, bạch cầu trụ hình hạt. Một số chất khác gây viêm ống thận nhiễm độc như asen, tetraclorua, acid oxalic, phospho carbon, acid clohydric, acid nitric, cantarit, pyramydon naptol, clorofoc, vitamin D2.
5. Bệnh thận nhiễm mỡ
Khi thận bị nhiễm mỡ, người bệnh sẽ thấy tự nhiên bị phù rất đột ngột hoặc bị phù sau nhiễm khuẩn thông thường như viêm họng. Đề điều trị cần kết hợp chế độ ăn hạn chế muối, Ít nước, nhiều vitamin và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Sử dụng các thuốc nhóm corticoid đúng cách theo liều lượng cân nhắc để tránh biến chứng hoặc tác dụng phụ của thuốc.
6. Hội chứng thận hư
Khi các tác nhân gây bệnh lắng đọng ở cầu thận. Nhiều khi hội chứng thận hư có nguyên nhân từ việc dùng thuốc không đúng liều lượng. Khi ngừng thuốc, cầu thận có thể trở lại bình thường.
Nhìn chung bệnh về thận rất nguy hiểm và là những ca bệnh nặng cân phải được điều trị tích cực tại các cơ sở y tế. Trong cộng đồng, cần phổ biến kiến thức y học phổ thông để mọi người có ý thức bảo vệ sức khỏe, kiểm tra các dấu hiệu xét nghiệm sinh hóa, huyết học để sớm phát hiện bệnh về thận và có hướng điều trị tích cực.
II. TRIỆU CHỨNG CHUNG CỦA BỆNH THẬN
Thận là một trong những căn bệnh gây ra nhiều biến chứng phụ rất cao, do đó phải tìm ra dấu hiệu của bệnh càng sớm càng tốt trước khi quá muộn. Đau thận gây đau vùng hông, lưng, sát gần xương sườn, có thể gây sốt. Ngoài ra, sự thay đổi màu của nước tiểu cũng do bệnh tại thận.
Thận có chức năng lọc máu để thải chất độc tạo ra nước tiểu và tạo ra những nội tiết tố để điều hòa lượng nước tiểu và các ảnh hưởng đến huyết áp. Nước tiểu từ thận tạo ra rẽ theo hai ống dẫn là niệu quản, rôi chảy xuống bàng quang. Nước tiểu đọng lại đó vài tiếng đồng hồ rồi được đưa ra ngoài theo ống niệu đạo. Đối với nam giới, qua đường ống niệu đạo đề ra ngoài còn có tinh dịch bao gồm tinh trùng do tinh hoàn sản xuất ra và các dịch của tuyến tiền liệt và túi tinh.
Thông thường các bệnh nhân thường có dấu hiệu đau lưng liền kết luận bị sỏi thận. Tuy nhiên có 98%⁄% đau lưng không phải là do bệnh thận mà lại là do bệnh từ cột sống, lưng, thần kinh hoặc bệnh đau toàn thân. Các bệnh nhân bệnh cúm ngoài đau khắp mình thì vùng lưng đau dữ dội hơn. 2% đau lưng do bệnh thận thì chỉ có hơn 1%là do sỏi thận gây ra, còn lại là do viêm thận, bướu thận.
– Đau thận gây đau vùng hông lưng, sát gần xương sườn có thể kèm theo sốt.
– Đau sỏi thận, sỏi niệu quản gây ra những cơn đau dữ dội, đau từ sau lưng chạy xuống bộ phận sinh dục.
V. PHÒNG BỆNH SUY THẬN NHƯ THẾ NÀO?
– Uống ít nhất 1,5 lít nước mỗi ngày.
– Theo một chế độ ăn hợp lý và cần bằng để tránh bị tăng trọng lượng và bị thừa cholesterol.
– Hạn chế dùng muối, một yếu tố thúc đẩy tăng huyết áp.
– Dừng hút thuốc lá. Hút thuốc làm bệnh thận tiến triển nhanh hơn.
– Tập thể dục thể thao mỗi ngày.
– Cẩn thận khi dùng nước khoáng thiên nhiên vì có nhiều muối như calci carbonat sẽ biến thành calci oxalat gây sỏi thận.
– Tránh dùng thuốc không có hướng dẫn của thầy thuốc vì một số thuốc có hại cho thận, như dùng vitamin C liều cao lâu đài dễ bị sỏi thận.
– Không lạm dụng thuốc nhuận tràng và thuốc lợi tiểu.
– Chú ý, những sản phẩm i-ốt dùng để làm chất cản quang trong một số xét nghiệm chụp hình X-quang cũng có thể gây tổn thương cho thận với những người có thể trạng yếu. Bạn cần hỏi ý kiến của bác sĩ chụp X-quang.
VI. CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG TRONG BỆNH THẬN
Chế độ ăn uống đóng vai trò rất quan trọng đối với người bị bệnh thận. Họ cần hiểu biết và thực hiện đúng chế độ ăn phù hợp với từng loại bệnh thận thì vấn đề điều trị thuốc mới đạt hiệu quả tốt nhất. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin giới thiệu một số chế độ ăn uống thường áp dụng trong chuyên khoa thận.
1. Trong bệnh viêm cầu thận cấp những thực phẩm nên dùng:
– Chất béo: không nên sử dụng các loại có nguồn gốc động vật.
– Chất đạm: không nên sử dụng nhiều các chất đạm có nguồn gốc thực vật.
– Các loại rau quả: theo dõi lượng nước tiểu đề sử dụng số lượng rau quả hợp lý. Nêu vô niệu hoặc thiêu niệu thì không ăn rau quả.
Số lượng thực phẩm nên dùng trong một ngày:
– Gạo té: I00-150g.
– Khoai sọ, khoai lang: 200-300g.
– Thịt nạc hoặc cá: 50-100g.
– Trứng vịt, gà: 1 quả, tuần ăn 2-3 lần.
– Dầu ăn: 20-30g.
Xem thêm: Vệ Sinh Vùng Kín Như Thế Nào Là Đúng Cách, Cách Để Vệ Sinh Vùng Kín: 15 Bước (Kèm Ảnh)
– Rau: 200-300g.
– Quả: 200-300g.
– Nước: bằng số lượng nước tiểu hàng ngày cộng thêm 300-500ml.
Nếu ăn số lượng như trên thì giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn sẽ là:
– Năng lượng: 1.600-1.700calo.
– Đạm có nguồn gốc động vật: 20-25g.
– Đạm có nguồn gốc thực vật: 10-15g.
– Tổng số đạm: 30-40g.
– Chất béo động vật: 7-10g.
– Chất béo thực vật: 20-30g.
– Tổng số chất béo: 30-40g.
Chú ý trong giai đoạn phù phải ăn nhạt hoàn toàn, hết phù có thể ăn hai thìa cà phê nước mắm mỗi ngày.
2. Thực phẩm trong bệnh viêm cầu thận có hội chứng thận hư, chưa suy thận
Những thực phẩm nên dùng:
– Chất bột đường: các loại gạo, mì, khoai sắn đều được.
– Chất béo: chỉ nên sử dụng 20-25g/ngày, 2/3 là dầu thực vật.
– Chất đạm: ăn thịt nạc, cá, sữa, trứng, đậu đỗ; Lượng đạm 1,5-2g/kg/ngày. Nên sử dụng sữa bột tách bơ để tăng cường đạm và calci.
– Các loại rau quả: ăn rau quả như bình thường. Nếu tiểu ít thì cần hạn chế.
Những thực phẩm không nên dùng hoặc hạn chế:
– Chất bột đường: không phải kiêng.
– Chất béo: không nên sử dụng các loại có nguồn gốc động vật. Giảm số lượng.
– Chất đạm: không nên sử dụng các phủ tạng động vật như tim, óc, thận. Hạn chế trứng, chỉ ăn 1-2 quả/tuần.
– Các loại rau quả: nếu vô niệu hoặc thiểu niệu thì không ăn rau quả. Số lượng thực phẩm nên dùng trong một ngày: gạo tẻ: 300-350g. Thịt nạc hoặc cá: 200g hoặc 300g đậu phụ. Dâu ăn: 10-15g. Rau: 300-400g. Quả: 200-300g. Muối: 2g. Nếu ăn số lượng như trên thì giá trị dinh dưỡng của khâu phân sẽ là: năng lượng: 1.000-2.000kcal. Đạm có nguồn gốc động vật: 20- 25g. Đạm có nguồn gốc thực vật: 30-35g. Tông sô đạm: 50-60g. Chất béo động vật: 7-10g. Chất béo thực vật: 15-20g. Tổng số chất béo: 20-25g.
Chú ý trong giai đoạn phù phải ăn nhạt hoàn toàn, hết phủ có thể ăn hai thìa cà phê nước mắm mỗi ngày.
3. Trong suy thận những thực phẩm nên dùng:
– Chất bột đường: các loại đường, mật ong, khoai sọ, khoai lang, miến dong, bột sắn dây.
– Chất béo: dầu, mỡ, bơ. Nên sử dụng 35-40g/ngày, 2/3 là thực vật.
– Chất đạm: giảm đạm; thịt nạc, cá 50g/ngày; sữa 100- 200ml/ngày; trứng gà, vịt: 2-3 quả/tuân.
– Các loại rau quả: ăn loại ít đạm, nên dùng loại ngọt, hàm lượng kali thấp.
Những thực phẩm không nên dùng hoặc hạn chế:
– Chất bột đường: hạn chế gạo, mì. Chỉ nên ăn dưới 150g/ngày.
– Chất béo: ăn ít mỡ, tránh các loại phủ tạng động vật. – Chất đạm: không nên ăn đậu, đỗ, lạc, vừng.
– Các loại rau quả: tránh các loại có vị chua: rau ngót, rau mồng tơi, rau đay.
Số lượng thực phẩm nên dùng trong một ngày: gạo tẻ: 50- 100g. Khoai sọ, khoai lang: 200-300g. Miễn dong: 100-120g. Bột sắn, bột đao: 20g. Đường kính: 30-50g. Sữa tươi: 100- 200ml. Thịt nạc hoặc cá: 50g. Trứng vịt, gà 1 quả, tuần ăn: 2-3 lần. Dầu ăn: 20-30g. Rau: 200-300g. Quả chín: 200-300g.
Nếu ăn số lượng như trên thì giá trị dinh dưỡng của khẩu phần ăn sẽ là: Năng lượng: 1. 600-1.700calo. Đạm có nguồn gốc động vật: 16-18g. Đạm có nguồn gốc thực vật: 11-13g. Tổng số đạm: 27-29g. Chất béo động vật: 10-12g. Chất béo thực vật: 30- 32g. Tổng số chất béo: 40-45g.
Xem thêm: Phải Làm Gì Khi Chảy Máu Chân Răng Khi Đánh Răng Và Cách Khắc Phục
Chú ý ăn nhạt hoàn toàn, hết phù có thể ăn 2 thìa cà phê nước mắm mỗi ngày.