Tai biến mạch máu não là tình trạng rối loạn chức năng thần kinh, gồm hai loại chính là nhồi máu não và xuất huyết não. Tai biến mạch máu não là một trong 10 nguyên nhân gây tử vong hàng đầu, chỉ đứng sau nhồi máu cơ tim và ung thư. Đây là một biến chứng nặng, dễ tử vong, ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ, tâm thần và đời sống người bệnh. Các di chứng tàn phế trở thành gánh nặng cho gia đình, xã hội.

Đang xem: Cách phòng ngừa bệnh tai biến mạch máu não

Nguyên nhân gây bệnh

Có 3 nguyên nhân chính làm mạch máu bị tắc, xơ vữa động mạch:

– Do có mảng xơ vữa đóng ở thành mạch máu, ngày càng dày lên làm lòng mạch hẹp dần lại, máu ứ lại và đóng thành cục máu đông gây tắc mạch tại chỗ hoặc làm tắc các mạch máu phía sau.

– Bệnh tim: chiếm khoảng 15% các nguyên nhân gây đột quỵ. tim đập không đều hoặc van tim bị hẹp… làm máu không lưu thông tốt, phần máu ứ đọng đóng lại thành cục máu đông trong tim. Một mảnh của cục máu này có thể vỡ ra trôi theo dòng máu lên não sẽ mắc kẹt lại tại đó làm tắc nghẽn mạch máu não. Đột quỵ có nguyên nhân từ bệnh tim mạch, chủ yếu do cục huyết khối hình thành trên các thành tâm nhĩ hoặc tâm thất hoặc ở các van tim bên trái. Nhồi máu não do bệnh lý từ tim thường đột ngột . Các nguyên nhân phổ biến nhất do tim là rối loạn nhịp tim (rung nhĩ, hội chứng nút xoang bệnh lý), bệnh động mạch vành (nhồi máu cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ), bệnh thấp tim (hẹp van hai lá có hoặc không có rung nhĩ kèm theo), bệnh cơ tim giãn, van tim nhân tạo, u nhày nhĩ trái, viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn…

– Bệnh mạch máu nhỏ: ở người tăng huyết áp, đái tháo đường lâu năm không chữa trị tốt, các động mạch nhỏ trên não bị hư hỏng và tắc nghẽn không cấp máu cho não được nữa.

*

Nhồi máu não có thể kèm hoặc không kèm theo chảy máu. Xuất huyết não thứ phát sau nhồi máu não xảy ra điển hình từ 12 – 36 giờ sau khi bị nghẽn mạch và thường không có triệu chứng gì. Những nhồi máu do tắc nghẽn các động mạch nhỏ, cuối cùng đều để lại các hố hoặc các hốc nhỏ (nhồi máu hốc) trong khi các tắc nghẽn động mạch lớn lại có thể gây ra một vùng hoại tử rộng, để lại sau đó một hố lớn đầy dịch trong não. Nhồi máu não bao giờ cũng có phù não đi kèm theo. Đột quỵ do thuyên tắc mạch não thường đột ngột, gây thiếu hụt thần kinh khu trú tối đa ngay khi khởi phát.

Nên lưu ý và đến bác sĩ ngay khi có những biểu hiện sau:

– Nhức đầu.

– Chóng mặt (cảm giác quay). Có hiện tượng quên, rối loạn cảm xúc (buồn giận thất thường…), rối loạn tâm lý.

– Hiện tượng ruồi bay (nhìn thấy những điểm đen).

Xem thêm: Cách Chữa Viêm Phổi Ở Trẻ Em, Hướng Dẫn Chăm Sóc Trẻ Bị Bệnh Viêm Phổi

Các di chứng thường gặp

Phụ thuộc vào mức độ nặng của đột quỵ, nguyên nhân và tuổi bị bệnh, người bệnh có thể gặp các biến chứng khác nhau.

Khoảng 90% người bị liệt vận động (liệt nửa người, liệt tay chân, liệt mặt, liệt các dây thần kinh sọ não, tê bì cảm giác nửa người) sau đột quỵ. Di chứng này gây khó khăn cho bệnh nhân khi sinh hoạt, đi lại hàng ngày.

Sau đột quỵ, người bệnh có thể gặp các rối loạn về ngôn ngữ do tổn thương tại vùng não chi phối cho chức năng ngôn ngữ với biểu hiện khá đa dạng: nói ngọng, nói lắp, âm điệu bị biến đổi… Bệnh nhân gặp khó khăn khi diễn đạt, thậm chí không nói được.

Suy giảm nhận thức cũng là một trong những biến chứng nặng nề của đột quỵ não dẫn đến sa sút trí tuệ của người bệnh. Người bị rối loạn nhận thức có các biểu hiện hay quên, suy giảm trí nhớ, đầu óc lơ mơ không tỉnh táo, mất khả năng định hướng không gian, thời gian, không nhận biết được người thân và không hiểu được lời nói của người khác…

Người sau đột quỵ thường bị rối loạn cơ vòng khiến tiểu tiện không tự chủ.

Người bệnh sau đột quỵ thường bị suy giảm hoặc mất khả năng tự chăm sóc bản thân và phải nhờ đến người thân, cùng với rối loạn trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, khó khăn trong giao tiếp với người khác, không thể tham gia các hoạt động trước đây…

Xem thêm: Tới Tháng Quan Hệ Có Thai Không Và Các Vấn Đề Liên Quan, Quan Hệ Trong Kỳ Kinh Nguyệt Có Thai Không

Phòng bệnh thế nào?

Để chủ động phòng ngừa tai biến mạch máu não, cần phát hiện và chữa trị bệnh tăng huyết áp, xơ vữa động mạch một cách triệt để, nhất là đối với những trường hợp có bệnh lý tăng huyết áp. Đồng thời cũng cần phát hiện và xử trí những dị dạng mạch máu có thể là nguyên nhân của tai biến mạch máu não. Ngoài ra cần tránh những yếu tố có thể tạo nên điều kiện xuất hiện tai biến mạch máu não như tình trạng stress tâm lý, gắng sức quá nhiều, bị lạnh đột ngột, uống nhiều rượu bia, có cơn tăng huyết áp… Lưu ý khi phát hiện các dấu hiệu báo trước như: bị nhức đầu quá mức, chóng mặt, ù tai, tê buốt chân tay, nổi đom đóm mắt… ở những người tăng huyết áp thì phải xử trí can thiệp điều trị kịp thời; nếu để chậm trễ, khả năng tai biến mạch máu não xảy ra là điều không thể tránh khỏi.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *