Rau, quả, trứng thịt… là những thực phẩm được lựa chọn sử dụng nhiều trong bữa ăn gia đình, cần lưu ý để chọn được thực phẩm an toàn.
Đang xem: Cách lựa chọn thực phẩm an toàn
Theo Cục An toàn thực phẩm (ATTP), Bộ Y tế, để đảm bảo bữa ăn an toàn cần ưu tiên đầu tiên là mua thực phẩm tại những nơi cung cấp sản phẩm có nguồn gốc, bao bì đóng gói ghi nhãn rõ ràng. Chuyên gia của Cục ATTP cũng lưu ý, khi lựa chọn, người tiêu dùng có thể quan sát:
Hình dáng bên ngoài rau, quả còn nguyên vẹn, lành lặn, không dập nát trầy xước, thâm nhũn ở núm cuống. Cảnh giác loại quá “mập”, “phổng phao”. Màu sắc: có màu sắc tự nhiên của rau quả, không úa, héo. Chú ý các loại quả xanh hoặc có màu sắc bất thường, Chú ý cảm giác “nhẹ bỗng” của một số rau xanh được phun quá nhiều chất kích thích sinh trưởng và hóa chất bảo vệ thực vật. Rau quả không có dính chất lạ: không mua loại rau quả còn dính hóa chất bảo vệ thực vật trên lá, cuống lá, núm quả, cuống quả… có các vết lấm tấm hoặc vết trắng, rau không có mùi lạ. Nếu lượng hóa chất bảo vệ thực vật tồn dư nhiều, ngửi thấy mùi hắc, mùi hóa chất bảo vệ thực vật.
Với quả có thể lưu ý thêm một số loại được ngâm tẩm chất bảo quản độc hại, nhìn ngoài vẫn có màu tươi đẹp, nhưng núm cuống hoặc thâm nhũn, hoặc còn dính hóa chất bảo vệ thực vật, khi bổ ra hoặc khi bóc vỏ thấy biến màu giữa lớp vỏ và thịt quả.
Soi trứng (nắm quả trứng trong bàn tay, để hở 2 đầu trứng. Mắt nhìn vào 1 phía, phía đối diện soi trên một nguồn sáng: mặt trời, ánh điện). Trứng tươi màu hồng trong suốt với một chấm hồng ở giữa. Quan sát trứng tươi có vỏ trắng sạch nguyên lành; trứng cũ vỏ nguyên lành nhưng màu trắng xám; trứng cũ vỏ trắng thâm đục sần sùi lăn tăn, có thể nứt. Khi thả vào dung dịch nước muối 10%, trứng tươi chìm xuống đáy, nằm ngang, trứng cũ nổi lơ lửng trong nước còn trứng hỏng thối sẽ nổi trên mặt nước.
Thân cá cứng, để trên bàn tay không thõng xuống, mắt nhãn cầu lồi, trong suốt, giác mạc đàn hồi; miệng ngậm cứng; mang cá dán chặt xuống hoa khế, không có niêm dịch hoặc có ít, màu trong, không có mùi; không có nhớt và không có mùi hôi, vẩy tươi óng ánh, dính chặt, bụng bình thường, không phồng. Cá ôi có dấu hiệu bắt đầu phân giải, để trên bàn tay quằn xuống dễ dàng, mang dán không chặt vào hoa khế; màu bắt đầu xám, có nhớt và mùi khó chịu.
Xem thêm: Lạc Nội Mạc Trong Cơ Tử Cung Trong Cơ Tử Cung Là Bệnh Gì? Lạc Nội Mạc Tử Cung: Khi Nào Nên Mổ
Trạng thái bên ngoài + màng ngoài khô, màu sắc đỏ tươi hoặc đỏ sẫm, óng ả + mỡ có màu sắc, độ rắn, mùi vị bình thường; thịt rắn chắc, đàn hồi cao, lấy ngón tay ấn vào thịt, không để lại vết lõm khi bỏ ngón tay ra và không bị dính; tủy bám chặt vào thành ống tủy, màu trong, đàn hồi; nước luộc thịt: nước canh trong, mùi vị thơm ngon, trên mặt có nổi một lớp mỡ với vết mỡ to.
Thịt ôi: Vết lõm còn lâu, không trở lại bình thường ngay được, dính nhiều. Thịt kém tươi khi ấn ngón tay, để lại vết lõm, sau đó trở về bình thường, dính, tủy róc ra khỏi ống tủy, màu tối hoặc nâu, mùi hôi. Thịt kém tươi khi nấu lên nước canh đục, mùi vị hôi, trên mặt lớp mỡ, tách thành những vết nhỏ. Còn thịt ôi nước canh đục, vẩn, mùi vị hôi, hầu như không còn vết mỡ nữa.
Lợn gạo do ấu trùng hoặc kén giun sán. Lưu ý kén giun xoắn nằm trong thớ thịt, hình quả trám, chiều dài của kén nằm song song thớ thịt. Có khi thấy kén đã vôi hóa là những đốm trắng như đầu ghim nằm trong thịt. Lợn bị sán ấu trùng thường nằm trong lưỡi, cơ nhai, cơ cổ, cơ lưng, cơ sườn, cơ tim có mầu trắng, hình bầu dục, kén mầu đục to bằng hạt đậu tương.Trong kén có dịch thể, trên thành nang kén có một hạt cứng, rắn, mầu trắng, to bằng hạt vừng (nếu lấy hạt đó kẹp giữa hai phiến kính đã nhỏ sẵn glycerin 1/3 – soi kính thấy vỏ đầu sán có 4 giác với 2 đầu móc nhỏ).
Xem thêm: Cồn 90 Độ Có Tác Dụng Gì – Công Dụng Của Cồn 90 Độ Đối Với Corona
Ngoài ra, lợn bị thương hàn trên bề mặt da có những nốt bầm hoặc lấm tấm xuất huyết, thịt nhão, tai lợn bị tím; lợn bị tả: Nốt xuất huyết nằm dưới da hoặc trên vành tai, lấm tấm như nốt muỗi đốt; lợn bị tụ huyết trùng: thịt có những mảng bầm, tụ máu; lợn bị viêm gan: thịt có màu vàng.
Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Xin vui lòng gõ tiếng Việt có dấuTối thiểu 10 chữKhông chứa liên kết